Lưu lượng nước

Lưu lượng nước là gì?

Lưu lượng nước là một đại lượng đo lường, đánh giá mức độ dòng chảy của nước trong một khoảng thời gian nhất định. Nó thường được đo bằng khối lượng (tấn, kilogam) hoặc thể tích (thường là mét khối) của nước, di chuyển qua một tiết diện cụ thể trong một đơn vị thời gian (thường là giây).

Lưu lượng nước đóng vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực, bao gồm kỹ thuật môi trường, ngành cấp nước và thoát nước, nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng và hệ thống thoát nước.

Việc tính toán lưu lượng nước trong nhiều trường hợp là bắt buộc, để có thể kiểm soát tài nguyên nước một cách hiệu quả, thiết kế hệ thống đường ống, kênh dẫn nước phù hợp với ứng dụng thực tiễn.

Ngoài ra thông tin về lưu lượng nước được sử dụng để đánh giá, theo dõi tiêu thụ nước, xác định tiềm năng nguy hiểm từ lũ lụt hoặc thiếu hụt nước, và nghiên cứu về dòng chảy và sự di chuyển của nước, trong các hệ thống thủy văn học và môi trường tự nhiên khác.

Lưu lượng nước của đập thủy điện
Lưu lượng nước của đập thủy điện

Cách tính lưu lượng nước

Để tính lưu lượng nước, bạn cần biết diện tích của vùng chứa nước và thời gian mà nước chảy qua vùng đó. Công thức chung để tính lưu lượng nước là:

Lưu lượng (Q) = Diện tích (A) x Vận tốc (V).

Trong đó:

  • Diện tích (A) được đo bằng đơn vị diện tích (m²).
  • Vận tốc (V) được đo bằng đơn vị đo độ dài trên thời gian (m/s).
  • Lưu lượng (Q) được đo bằng đơn vị (m³/s)

Ví dụ: Ta cần tính lưu lượng của dòng nước chảy trong đường ống nhựa HDPE có đường kính ngoài là 500 mm, độ dày thành ống là 23mm. Biết tốc độ chảy của dòng nước trong đường ống là 2 m/s.

  • Tiết diện lòng trong của đường ống là:

A = (( 500 – 23 * 2)/2)* 3.14 = 712.78 mm² = 0.00071278 m².

  • Lưu lượng nước là:

Q =  0.00071278 * 2 = 0.001426 m³/s = 5.1336 m³/h.

Công thức tính lưu lượng
Công thức tính lưu lượng

Các đơn vị đo lưu lượng nước được sử dụng phổ biến

Nước là tài nguyên được sử dụng trong hầu hết tất cả, các hoạt động sống và sản xuất trên hành tinh này. Chính vì vậy đối với mỗi quốc gia và hệ thống khác nhau, giá trị lưu lượng nước được thể hiện thông qua nhiều đơn vị khác nhau bao gồm:

  • Lít trên giây (L/s): Đây là đơn vị đo lường thông dụng cho lưu lượng nước trong các ứng dụng dân dụng và gia đình. Hiểu đơn giản là số lít nước chảy được trong vòng 1 giây.
  • Mét khối trên giờ (m³/h): Đây là đơn vị phổ biến được sử dụng trong ngành cấp nước và thoát nước. Nó thể hiện số mét khối nước đi qua tiết diện của dòng chảy trong vòng 1 giờ.
  • Mét khối trên giây (m³/s): Đây là đơn vị đo lường lưu lượng nước lớn, thường được sử dụng trong các ứng dụng công nghiệp hoặc các hệ thống lớn. Một mét khối trên giây tương đương với lượng nước di chuyển qua một điểm trong một giây.
  • Tấn trên giờ: Trong nhiều trường hợp, ngoài việc sử dụng thể tích trên một đơn vị thời gian, làm đơn vị của lưu lượng, người ta còn sử dụng khối lượng trên một đơn vị thời gian để đánh giá lưu lượng nước (thường được ứng dụng trong các ứng dụng công nghiệp). Lưu lượng nước được tính dựa trên đơn vị tần trên giờ, có thể được hiểu là số tấn nước chảy được trong vòng 1 giờ. Trong điều kiện bình thường, 1 tấn nước thường sẽ tương đương với 1 m³ nước.
  • Gallon trên phút (gpm): Đây là đơn vị phổ biến trong các ứng dụng cấp nước và thoát nước ở Bắc Mỹ.

Một gallon tương đương với khoảng 3,785 lít, tương đương với khoảng 0,00378541 mét khối (m³). Căn cứ vào đó để chuyển đổi từ gallon trên phút (gpm), sang mét khối trên giờ (m³/h), bạn có thể sử dụng tỷ lệ chuyển đổi sau:

1 gpm ≈ 0,0630902 m³/h

Vì vậy, để chuyển đổi từ gpm sang m³/h, bạn có thể nhân giá trị số lượng gpm với 0,0630902.

Ví dụ, nếu bạn có 10 gpm, bạn có thể tính toán như sau:

10 gpm x 0,0630902 m³/h = 0,630902 m³/h

Do đó, 10 gpm tương đương với khoảng 0,630902 m³/h.

Những thiết bị đo lưu lượng nước được sử dụng phổ biến

Nước là nguồn tài nguyên quan trọng, được sử dụng trong sinh hoạt và sản xuất. Vì đây là một nguồn tài nguyên quan trọng và có hạn, nên để thực hiện được mục tiêu phát triển bền vững, chúng ta cần sử dụng nước sao cho đạt được hiệu quả cao nhất.

Từ đó các điều luật liên quan đến việc, bảo về tài nguyên nước được thông qua. Các thiết bị đo lưu lượng nước, được ra đời để cung cấp những số liệu trực quan về mức độ tiêu thụ nước, cũng như lượng nước thải sau các hoạt động sử dụng nước.

Đồng hồ đo lưu lượng nước cơ học

Các thiết bị đồng hồ đo lưu lượng nước cơ học, được cấu thành hoàn toàn từ các chi tiết cơ khí, nó hoạt động hoàn toàn dựa vào sức chảy của dòng nước.

Khi nước di chuyển qua thân đồng hồ, lực chảy của dòng nước sẽ tác động đến bộ phận cánh quạt hoặc bánh xe (tùy vào cấu tạo của từng loại cụ thể), chuyển động quay của bộ phận này, sẽ được truyền đi thông qua các cơ cấu truyền động đặc biệt, để đến bộ đếm của đồng hồ (bao gồm các bánh răng liên kết với bánh xe số). Giá trị hiển thị trên mặt đồng hồ thể hiện, tổng lưu lượng nước đã đi qua đồng hồ.

Đồng hồ đo lưu lượng nước cơ học
Đồng hồ đo lưu lượng nước cơ học

Đồng hồ đo lưu lượng nước điện tử

Đồng hồ đo lưu lượng nước điện tử, được cung cấp với chủng loại đa dạng hơn, đặc điểm chung của những thiết bị này đó là chúng cần sử dụng điện năng để có thể hoạt động, sử dụng các thiết bị cảm biến và tính toán dựa trên bộ vi xử lý.

Đồng hồ đo lưu lượng nước siêu âm

Thiết bị sử dụng phương pháp đo lưu lượng dòng chảy của nước bên trong đường ống, bằng cách phát ra một nguồn sóng siêu âm, vào trong dòng chảy chất lỏng. Sau đó một phần sóng siêu âm được phản xạ lại và được thu bởi mọ đầu thu sóng.

Cả đầu thu và đầu phát sóng của máy đo, được gắn cố định lên thành đường ống. Sự chênh lệch tần số giữa đầu thu và đầu phát sóng, ảnh hưởng bởi tốc độ dòng chảy của nước trong đường ống. Do sử dụng phương pháp đo lưu lượng không tiếp xúc, đồng hồ đo lưu lượng siêu âm đặc biệt phù hợp, sử dụng trong các trường hợp đo lưu lượng nước thải.

Đồng hồ đo lưu lượng nước siêu âm
Đồng hồ đo lưu lượng nước siêu âm

Đồng hồ đo lưu lượng nước điện từ

Đồng hồ đo lưu lượng nước điện từ cũng đặc biệt phù hợp, để đo lưu lượng nước và nhiều loại chất lỏng nói chung. Một điểm cần lưu ý là thiết bị này chỉ có thể thực hiện phép đo lưu lượng, đối với những loại lưu chất có khả năng dẫn điện.

Đồng hồ đo lưu lượng nước điện từ sẽ, tạo ra một vùng từ trường trong thân đồng hồ, và khi nước di chuyển trong thân đồng hồ, nó sinh ra một sức điện động. Trên thành đồng hồ được bố trí các điện cực, để đo giá trị sức điện động được tạo ra (độ lớn của sức điện động tỉ lệ thuận với tốc độ dòng chảy).

Đồng hồ đo lưu lượng nước điện từ
Đồng hồ đo lưu lượng nước điện từ

Đồng hồ đo lưu lượng nước tuabin

Đồng hồ đo lưu lượng nước tuabin sử dụng cánh tuabin, tiếp xúc trực tiếp với dòng chảy của nước, khi nước chảy qua thân đồng hồ, dưới tác dụng của sức nước làm cho cánh tuabin quay. Nhưng khác với các thiết bị đồng hồ đo nước dạng cơ chuyển động của cánh tuabin không được truyền đi, thông qua các cơ cấu, đối với đồng hồ đo lưu lượng nước điện tử dạng tuabin. Chuyển động quay của cánh tuabin sẽ được cảm ứng không tiếp xúc, thông qua bộ phận cảm biến tốc độ quay, sau đó tín hiệu về chuyển động quay này được mã hóa, để truyền đến bộ phận vi xử lý, cuối cùng nó được tính toán, rồi đưa ra giá trị lưu lượng lên màn hình hiển thị của đồng hồ.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

phone-icon zalo-icon